QUY TRÌNH TRUYỀN MÁU TOÀN PHẦN
(Cập nhật: 19/11/2017)
QUY TRÌNH TRUYỀN MÁU TOÀN PHẦN
I. ĐẠI CƯƠNG :
Truyền máu tại giường bệnh là bước cuối của quy trình truyền máu lâm sàng, Trực tiếp đưa máu của người cho vào máu của người nhận do đó đòi hỏi an toàn cao và theo dõi cẩn trọng tại giường bệnh.
II. CHỈ ĐỊNH
- Mất máu cấp kèm theo giảm thể tích tuần hoàn ( mất máu khối lượng lớn trên 30% thể tích máu, tương đương trên 1500ml máu ở người có trọng lượng khoảng 50kg )
- Truyền thay máu
- Trường hợp người bệnh cần truyền hồng cầu nhưng không có sẵn khối hồng cầu
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Không có chống chỉ định tuyệt đối
IV. CHUẨN BỊ
1. Bảo quản chế phẩm máu trước khi truyền
- Máu toàn phần phải được bảo quản ở nhiệt độ trong khoảng từ 2C đến 6
C;
- Máu toàn phần phải được truyền trong vòng 30 phút sau khi bỏ ra khỏi tủ lạnh.
2. Kiểm tra túi máu trước khi truyền
- Bất cứ dấu hiệu nào của tan máu trong lớp huyết tương đều là dấu hiệu cho thấy máu đã bị nhiễm khuẩn, bị làm đông hoặc làm ấm ở nhiệt độ quá cao.
- Bất cứ dấu hiệu nào của nhiễm khuẩn, ví dụ như sự đổi màu sắc của hồng cầu, trông sẫm hơn hoặc chuyển màu tím/đen.
- Bất cứ cục máu đông nào cũng cho thấy có thể máu đã không được lắc đúng quy cách để chất chông đông hoà đều khi lấy máu từ người cho.
- Bất cứ dấu hiệu nào cho thấy túi máu bị thủng hoặc bị mở ra từ trước.
Nếu có bất cứ dấu hiệu bất thường nào tìm thấy trên túi máu thì không được truyền đơn vị máu đó và phải thông báo ngay cho ngân hàng máu.
3. Kiểm tra để xác định chính xác họ tên người bệnh và chế phẩm máu trước khi truyền
Việc kiểm tra lần cuối này phải được làm ngay tại giường người bệnh ngay trước khi bắt đầu truyền chế phẩm máu, do điều dưỡng hoặc bác sĩ thực hiện.
Kiểm tra xác định chính xác người bệnh lần cuối cùng:
Nếu người bệnh đang trong tình trạng hôn mê thì cần hỏi người nhà người bệnh hoặc một nhân viên khác để xác định chính xác người bệnh.
- Kiểm tra chính xác người bệnh trên cơ sở đối chiếu với:
Hồ sơ bệnh án
- Kiểm tra các chi tiết sau trên nhãn hoà hợp dán trên túi máu xem có phù hợp chính xác với hồ sơ người bệnh của người bệnh không:
+ Họ tên người bệnh;
+ Giường bệnh, phòng bệnh hoặc phòng mổ;
+ Nhóm máu của người bệnh;
+ Túi máu;
+ Nhãn hoà hợp.
- Kiểm tra ngày hết hạn của túi máu.
V. ĐỊNH LẠI NHÓM MÁU TẠI GIƯỜNG
Trực tiếp đưa máu (truyền máu) vào tĩnh mạch người bệnh: bước cuối cùng của truyền máu do đó bác sĩ điều trị cần kiểm tra lại kết quả định lại nhóm máu, nếu phù hợp hoàn toàn, theo y lệnh của bác sĩ, điều dưỡng mở khóa dây truyền máu, từ từ 10, 20 giọt cho đến mức tối đa theo y lệnh.
- Truyền máu toàn phần: sử dụng huyết thanh mẫu định lại nhóm máu ABO của người bệnh và đơn vị máu trước truyền.
VI. THEO DÕI TRUYỀN MÁU VÀ CHẾ PHẨM MÁU
1. Đối với mỗi đơn vị máu truyền vào, cần phải theo dõi người bệnh ở từng giai đoạn của quá trình truyền máu
- Trước khi bắt đầu truyền máu;
- 15 phút sau khi bắt đầu truyền máu;
- Ít nhất mỗi giờ trong quá trình truyền máu;
- Khi truyền máu xong;
- 4 giờ sau khi truyền máu xong.
2. Tại mỗi giai đoạn nêu trên, cần ghi lại thông tin vào bảng theo dõi người bệnh
Toàn trạng của người bệnh, các chỉ số sinh tồn
3. Ghi chép lại vào phiếu truyền máu
- Thời gian bắt đầu truyền máu;
- Thời gian hoàn tất truyền máu;
- Thể tích và số lượng tất cả các chế phẩm máu được truyền vào;
- Tất cả các phản ứng phụ có hại xảy ra.
VII. NHỮNG TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
1. Phát hiện và xử trí các tác dụng không mong muốn trong truyền máu và ngay sau truyền máu:
- Khi xuất hiện các triệu chứng bất thường ở người bệnh đang truyền máu hoặc chế phẩm máu, phải ngừng truyền ngay và báo cáo bác sĩ điều trị để xử trí kịp thời. Khi cần thiết phải mời bác sĩ hoặc người phụ trách của cơ sở cung cấp máu để phối hợp xử trí.
- Trường hợp người bệnh có phản ứng nặng hoặc tử vong có liên quan đến truyền máu thì cơ sở cung cấp máu phải báo cáo ngay với lãnh đạo bệnh viện và cơ sở cung cấp máu để phối hợp tìm nguyên nhân và đề xuất ý kiến giải quyết.
- Lập báo cáo tác dụng không mong muốn liên quan đến truyền máu (theo mẫu số 6), bàn giao cho cơ sở cung cấp máu các túi máu, chế phẩm máu, dây truyền máu và các loại thuốc tiêm, dịch truyền khác sử dụng cho người bệnh vào thời điểm xảy ra tác dụng khong mong muốn. Thời gian lưu giữ các bệnh phẩm trên và các mẫu máu có liên quan ít nhất là 14 ngày kể từ lúc xảy ra tác dụng không mong muốn.
- Cơ sở cung cấp máu phải xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm để xác định nguyên nhân và lập phiếu xét nghiệm tác dụng không mong muốn liên quan đến truyền máu.
2. Phát hiện và xử trí tác dụng không mong muốn xảy ra chậm sau truyền máu:
Cơ sở điều trị sử dụng máu cần phối hợp với cơ sở cung cấp máu để xác định nguyên nhân tác dụng không mong muốn xảy ra chậm và áp dụng các biện pháp theo dõi và điều trị tích cực theo quy định của Bộ Y tế.
(Lượt đọc: 35116)
Tin tức liên quan
- CHỌC TỦY SỐNG LẤY DỊCH NÃO TỦY XÉT NGHIỆM
- RÚT MÁU
- TRUYỀN MÁU TẠI GIưỜNG BỆNH (Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú)
- SỨC BỀN HỒNG CẦU (Erythrocyte Osmotic Fragility test)
- NGHIỆM PHÁP DÂY THẮT (Tournique Test)
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT TIÊM KHỚP VÀ PHẦN MỀM QUANH KHỚP
- KỸ THUẬT TIÊM NỘI KHỚP GỐI TẾ BÀO GỐC (TBG) MÔ MỠ TỰ THÂN ĐIỀU TRỊ BỆNH THOÁI HÓA KHỚP
- THỤT THÁO PHÂN
- QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐO ĐƯỜNG MÁU MAO MẠCH TẠI GIƯỜNG
- THỜI GIAN MÁU CHẢY (Bleeding Time)
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều