KỸ THUẬT CHÍCH RẠCH, DẪN LƯU Ổ ÁP XETRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
KỸ THUẬT CHÍCH RẠCH, DẪN LƯU Ổ ÁP XETRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
I. ĐẠI CƯƠNG
Ổ áp xe là ổ viêm khu trú và kèm theo các dấu hiệu kinh điển của nhiễm
trùng (sưng, nóng, đỏ, đau)
II. CHỈ ĐỊNH
Ổ áp xe ở người bệnh đái tháo đường đã nhuyễn mủ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Ổ áp xe sát vùng hậu môn hay cơ quan sinh dục
- Áp xe vùng hàm, mặt
IV. CHUẨN BỊ
1. Ngƣời thực hiện
- 01 Bác sỹ
- 01 Điều dưỡng
2. Phƣơng tiện
- Dung dịch betadin
- Thuốc gây tê Xylocain
- Kim tiêm
- Lưỡi dao + cán dao mổ
- Kẹp thẳng cầm máu
- Kẹp cong cầm máu
- Băng gạc vết thương
- Nước muối sinh lý
3. Ngƣời bệnh
+ Khám và giải thích về bệnh tình cho người bệnh và người nhà người
bệnh.
+ Làm các xét nghiệm cơ bản.
+ Kháng sinh 2 dòng phối hợp
+ Người bệnh phải được kiểm soát tốt đường huyết (< 10 mmol/l) bằng
Insulin
+ Nước tiểu không có ceton
4. Hồ sơ bệnh án
Làm hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định chung của Bộ Y tế.
V. CÁC BƢỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2.Kiểm tra ngƣời bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
- Sát khuẩn: sử dụng dung dịch povidone-iodine, sát khuẩn toàn bộ bề mặt
ổ áp xe và vùng da xung quanh, để khô.
- Sử dụng các băng vô khuẩn cách ly ổ áp xe và vùng da xung quanh với
phần còn lại cơ thể.
- Gây tê: Áp dụng kỹ thuật gây tê tại chỗ. Tiêm Xylocin xung quanh ổ áp
xe, vị trí tiêm cách đường viêm tấy đỏ của ổ áp xe 1cm 204
- Rạch rộng toàn bộ bề mặt ổ áp xe (có thể rạch hình chữ thập để đạt được
mức độ dẫn lưu cần thiết).
- Lấy dịch mủ từ ổ áp xe nuôi cấy, làm kháng sinh đồ.
- Dùng kẹp đầu từ đưa vào trong ổ áp xe, mở rộng hai đầu kẹp nhằm phá
vỡ vách ngăn bên trong ổ áp xe tạo điều kiện cho mủ và tổ chức hoại tử chảy ra
dễ.
- Sử dụng dao hoặc kéo con kẹp phần tích cắt lọc hết các tổ chức hoại tử
bên trong ổ áp xe.
- Bơm rửa ổ áp xe với nước muối sinh lý và dung dịch ô xy già 10%.
- Đặt gạc dài vào trong ổ áp xe và để một đầu ở bên ngoài để dẫn lưu dịch.
- Đặt gạc lên trên bề mặt ổ áp xe nhằm hấp thụ dịch vết thương và ngăn
không cho vật lạ vào vết thương.
- Hướng dẫn người nhà hoặc người bệnh thay băng hàng ngày cho đến khi
vết thương khỏi hoàn toàn.
VI. THEO DÕI SAU THỦ THUẬT
- Chảy máu
- Nhiễm trùng: Dịch vết thương (màu sắc, lượng dịch hàng ngày )
- Đánh giá sự hình thành tổ chức hạt tại vết thương.
VII. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Chảy máu: mổ vết thương, cầm máu lại
- Nhiễm trùng: kháng sinh, chống phù nề, giảm viêm.
(Lượt đọc: 25348)
Tin tức liên quan
- KỸ THUẬT THÁO MÓNG QUẶP TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐTĐ
- KỸ THUẬT GỌT CHAI CHÂN (NỐT CHÂN)TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- KỸ THUẬT CẮT MÓNG CHÂNTRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ VÕNG MẠCĐÁI THÁO ĐƯỜNG BẰNG LASER
- KỸ THUẬT ĐIỀU TRỊ VẾT LOÉT BẰNG MÁY HÚT ÁP LỰC ÂM(GIẢM ÁP VẾT LOÉT) TRÊN NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
- HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TIÊM INSULIN
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH ĐIỀU TRỊ U NANG GIÁP
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT DỊCH ĐIỀU TRỊ U NANG GIÁPCÓ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT TẾ BÀO TUYẾN GIÁP
- KỸ THUẬT CHỌC HÚT U GIÁPCÓ HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều