GÂY TÊ TỦY SỐNG DÂY THẦN KINH GIỮA VÙNG KHUỶU TAY
GÂY TÊ TỦY SỐNG DÂY THẦN KINH GIỮA VÙNG KHUỶU TAY
I. Định nghĩa
Phong bế dây thần kinh bằng cách tiêm thuốc tê tại chỗ ở vùng khuỷu tay.
II. Chỉ định
1/ Phẫu thuật ngón trỏ và ngón giữa
2/ Bổ sung khi gây tê đám rối không phong bế được dây thần kinh giữa.
III. Chống chỉ định
Dị ứng thuốc tê
IV. Chuẩn bị
1/ Cán bộ chuyên khoa: bác sĩ chuyên khoa gây mê hồi sức
2/ Phương tiện: bơm tiêm 10ml, kim tiêm 20-22G, bông cồn sát khuẩn, máy và kim dò dây thần kinh nếu có (Stimulator).
3/ Người bệnh: nằm ngửa, khuỷu tay duỗi thẳng, cẳng tay ở tư thế ngửa.
V. Các bước tiến hành
1/ Mốc giải phẫu: gân của cơ nhị đầu, động mạch cánh tay, rãnh liên lồi cầu.
2/ Điểm chọc: sát bờ trong của động mạch cánh tay và nằm trên rãnh liên lồi cầu.
3/ Hướng chọc: kim vuông góc với mặt da cho đếm khi người bệnh có cảm giác tê bì ở 3 ngón tay đầu tiên (độ sâu khoảng 5mm).
4/ Dấu hiệu cần tìm: cảm giác tê bì hoặc rung giật cơ ở vùng dây thần kinh giữa chi phối (khi dùng máy dò dây thần kinh).
5/ Cách tiêm thuốc: hút nhẹ thử trước khi tiêm và tiêm thuốc nếu không có máu.
6/ Thuốc tiêm và liều: 5-10ml (tối đa 15ml) lidocain 0,5 – 1% hoặc mepivacain 1% hoặc bupivacain 0,25 – 0,5% hoặc etidocain 1% phối hợp với bupivacain.
VI. Theo dõi và xử lí tai biến
1/ Theo dõi tri giác, nhịp tim, huyết áp, độ bão hòa oxy cũng như mức độ phong bế thần kinh của vùng chi mong muốn.
2/ Theo dõi, phát hiện các tác dụng phụ và tai biến.
a/ Chọc vào ổ khớp khuỷu: rút kim và có thể chọc lại.
b/ Tổn thương dây thần kinh quay.
c/ Tổn thương động mạch cánh tay
(Lượt đọc: 2349)
Tin tức liên quan
- GÂY TÊ THÂN DÂY THẦN KINH TRỤ VÙNG KHUỶU TAY
- GÂY TÊ HÂN DÂY THẦN KINH CƠ BÌ VÙNG KHUỶU TAY
- GÂY TÊ DÂY THẦN KINH QUAY VÙNG CỔ TAY
- GÂY TÊ THÂN DÂY THẦN KINH GIỮA VÙNG CỔ TAY
- GÂY TÊ THÂN DÂY THẦN KINH TRỤ VÙNG CỔ TAY
- CẤP CỨU CHẾT ĐUỐI
- CẤP CỨU ĐIỆN GIẬT
- CẤP CỨU NGỪNG HÔ HẤP VÀ TUẦN HOÀN
- KĨ THUẬT PHA LOÃNG MÁU TRƯỚC PHẪU THUẬT
- ĐẶT ỐNG CARLENS ĐỂ THÔNG KHÍ MỘT PHỔI
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều