RÒ DỊCH NÃO TỦY
(Cập nhật: 27/6/2022)
RÒ DỊCH NÃO TỦY
I. ĐẠI CƯƠNG
Rò dịch não tủy (DNT) là tình trạng dịch não tủy thoát ra ngoài sọ qua lỗ
rách màng nhện, màng cứng và xương sọ; Biểu hiện lâm sàng chính của rò DNT là
chảy DNT qua mũi, thành sau họng, hoặc chảy DNT qua tai. Nguy cơ lớn nhất của
rò DNT là viêm màng não do vi khuẩn chiếm 7- 10% các trường hợp, trong đó tỷ
lệ tử vong do viêm màng não chiếm khoảng 10%. Nguyên nhân chủ yếu là rò dịch
não tuỷ sau chấn thương vỡ nền sọ, ngoài ra rò dịch não tuỷ có thể xảy ra sau phẫu
thuật, rò dịch não tuỷ do bệnh lí nền sọ, não úng thuỷ hoặc rò dịch não tuỷ tự phát.
Phẫu thuật nội soi có thể điều trị hầu hết các tổn thương rò dịch não tuỷ với tỷ lệ
thành công cao.
II. CHẨN ĐOÁN
Bệnh nhân thường thấy có dịch trong chảy ra mũi hoặc chảy xuống họng nuốt có vị mặn
Để chẩn đoán chính sác cần phải chụp Ctscaner sọ não 128 lát dựng hình 3d nền sọ
III. ĐIỀU TRỊ
- Điều trị nội khoa
Dùng kháng sinh qua được hàng rào máu não như phối hợp ceftriazol phối hợp với vancomycin
Dùng thuốc giảm tiết dịch não tủy như acetazolamid
Trong trường hợp rò nhiều có thể đặt dẫn lưu lưng để dẫn lưu bớt dịch não tủy ra ngoài
2. Phẫu thuật
- Rò DNT trên 2 tuần điều trị nội khoa không hết
- Rò DNT có tụ khí nội sọ tiến triển
- Rò dịch vão tuỷ do vết thương xuyên thủng nền sọ.
- Rò DNT khởi phát muộn sau chấn thương hay sau phẫu thuật vì khả năng
tái phát cao.
- Rò DNT và VMN tái phát
- Rò dịch não tủy tự phát
- Rò dịch não tuỷ có tổn thương xương nền sọ nặng gây thoạt vị não.
Chống chỉ định
- Lỗ rò ½ trước xoang trán
- Rò dịch não tuỷ qua tai
IV. TIÊN LƯỢNG, TAI BIẾN
- Tụ máu nội sọ: biến chứng hay gặp đối với đường mở sọ, ít gặp trong phẫu
thuật nội soi qua đường mũi. Nguyên nhân có thể chảy máu từ xương sọ, màng
cứng, xoang tĩnh mạch, nhu mô não dập trong quá trình bóc tách gây chảy máu.
Sau mổ xuất hiện các triệu chứng bất thường như tăng áp lực nội sọ, suy giảm tri
giác, hôn mê, co giật, liệt nửa người, giãn đồng tử bên tổn thương. Cần phát hiện
sớm bằng cách chụp CT sọ kiểm tra và phẫu thuật lấy máu tụ cấp cứu nếu có chỉ
định.
- Nhiễm trùng: viêm màng não, áp xe não: xuất hiện muộn, biểu hiện bằng
các triệu chứng nhiễm trùng và tăng áp lực trong sọ. Cần chọc dịch não tuỷ xét
nghiệm và cấy vi khuẩn khi có nghi ngờ và điều trị kháng sinh theo phác đồ viêm
màng não ngay khi có chẩn đoán. Trong trường hợp áp xe não cần chọc hút ổ áp
xe, cấy mủ tìm vi khuẩn.
- Rò dịch não tủy và tụ khí nội sọ tái phát: Có nhiều nguyên nhân gây rò dịch
não tuỷ tái phát: không thấy lỗ rò, vá không hết hoặc bỏ sót, người bệnh ho, tăng áp
lực nội sọ làm trôi mảnh ghép. Cần điều trị tiếp theo nguyên tắc điều trị nội khoa
như nguyên tắc ở trên. Cần sớm tìm lại đường rò và phẫu thuật thuật lại để xử trí
triệt để.
- Mất ngửi do tổn thương thần kinh khứu giác: là biến chứng gặp nhiều sau
mổ rò dịch não tuỷ, đặc biệt là đường mổ mở sọ trán 2 bên (30 -50%). Đường mổ
nội soi qua mũi ít gặp biến chứng mất ngửi hơn (3- 5%). Khi đã gặp biến chứng
mất ngừi gần như không có khả năng hồi phục triệu chứng.
- Các biến chứng khác: Giãn não thất, nhiễm trùng vết mổ, viêm mũi xoang,
chảy máu mũi…
V. PHÒNG BỆNH
Cần kiểm tra những bệnh nhân chấn thương sọ não có vỡ nền sọ để xử trí kịp thời
(Lượt đọc: 470)
Tin tức liên quan
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều