BỆNH ĐỘNG MẠCH ĐỐT SỐNG
(Cập nhật: 1/12/2022)
BỆNH ĐỘNG MẠCH ĐỐT SỐNG
1. ĐỊNH NGHĨA
Bệnh động mạch đốt sống do xơ vữa là tình trạng hẹp hoặc tắc động mạch đốt sống
do xơ vữa. Bệnh diễn biến từ từ, đa phần bệnh không gây triệu chứng hoặc có triệu
chứng đột quỵ thiếu máu não.
2. CHẨN ĐOÁN
2.1. Triệu chứng lâm sàng
Đa phần bệnh nhân không có triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng: đột quỵ thiếu máu não của hệ tuần hoàn não sau, bệnh nhân
có thể xuất hiện các triệu chứng nhìn mờ hoặc mất thị lực đột ngột, liệt vận động, rối
loạn cảm giác, thất điều, chóng mặt, hoặc co giật ….
Khám lâm sàng: không đặc hiệu, thường phát hiện các triệu chứng của đột quỵ thiếu
máu não.
2.2. Chẩn đoán hình ảnh
CLVT/CHT có độ nhạy (94%) và độ đặc hiệu (95%) cao hơn siêu âm Doppler mạch
máu (độ nhạy 70%) trong phát hiện hẹp hoặc tắc động mạch đốt sống. Chụp DSA
hiếm khi được sử dụng để chẩn đoán, nhưng được chỉ định cho trường hợp có hẹp/tắc
động mạch đốt sống có triệu chứng lâm sàng.
3. ĐIỀU TRỊ
3.1. Nội khoa
Điều chỉnh các yếu tố nguy cơ của bệnh lý xơ vữa động mạch và sử dụng thuốc kháng
kết tập tiểu cầu:
- Bỏ hút thuốc lá, thuốc lào.
- Kiểm soát huyết áp, duy trì huyết áp nhỏ hơn 140/90 mmHg.
- Kiểm soát đường máu chặt chẽ nếu bệnh nhân bị đái tháo đường.
- Kiểm soát lipid máu: Hướng dẫn dùng statin để kiểu soát lipid máu tích cực ở
những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu não do xơ vữa hoặc cơn thiếu máu não cục
bộ thoáng qua để làm giảm nguy cơ đột quỵ và biến cố tim mạch. Mục tiêu giảm
LDL-C ≥ 50% so với mức nền (khi bệnh nhân chưa được điều trị bằng bất kì
thuốc hạ lipid máu nào) và đích LDL-C < 1,4 mmol/L (< 55 mg/dL).
- Thuốc kháng kết tập tiểu cầu:
+ Aspirin 75 - 100 mg/24h.
+ Clopidogrel 75 mg/24h (nếu dị ứng, hoặc kháng aspirin, viêm dạ dày).
3.2. Tái thông mạch động mạch đốt sống
Bệnh nhân hẹp động mạch đốt sống ngoài sọ có triệu chứng, tái thông mạch có thể
được cân nhắc với tổn tổn thương hẹp động mạch đốt sống > 50% trên bệnh nhân có
triệu chứng tái phát mặc dù đã được điều trị nội khoa tối ưu.
Không có chỉ định tái thông mạch thường quy cho bệnh nhân hẹp động mạch đốt
sống không có triệu chứng.
Có 2 phương pháp điều trị tái thông mạch bao gồm:
- Phẫu thuật: các phương pháp chuyển vị trí động mạch đốt sống, bóc nội mạc động
mạch đốt sống, bắc cầu bằng tĩnh mạch hiển
- Can thiệp: Nong bóng thường kết hợp với đặt stent động mạch đốt sống
Tài liệu tham khảo
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên – Bộ Y Tế
(Lượt đọc: 663)
Tin tức liên quan
- Chẩn đoán và điều trị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ THUYÊN TẮC PHỔI
- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ SUY TIM MẠN TÍNH
- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ ST CHÊNH LÊN
- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH MẠN TÍNH
- CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG ĐỘNG MẠCH VÀNH CẤP KHÔNG CÓ ST CHÊNH LÊN
- HỞ VAN HAI LÁ
- HUYẾT KHỐI TĨNH MẠCH SÂU CHI DƯỚI
- VIÊM CƠ TIM
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều