XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
1. ĐẠI CƯƠNG
Xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em ít gặp, biểu hiện bằng nôn máu, đi ngoài phân máu, và thường là nhẹ.
Tùy theo vị trí xuất huyết so với góc Treitz mà người ta phân loại: xuất huyết tiêu hóa trên và xuất huyết tiêu hóa dưới trong đó xuất huyết tiêu hóa trên thường gặp.
2.NGUYÊN NHÂN
* Xuất huyết tiêu hóa trên:
Thường gặp viêm loét dạ dày, vỡ, dãn tĩnh mạch thực quản, Mallory
weiss, trào ngược dạ dày thực quản.
|
Sơ sinh |
Trẻ em |
|
Rối loạn đông máu |
Stress ulcer |
|
Viêm dạ dày |
Viêm dạ dày |
|
Stress ulcer |
Viêm thực quản do trào ngược dạ dày thực quản |
|
Nuốt máu mẹ |
Mallory Weiss do nôn ói nhiều gây trầy niêm mạc |
|
Viêm thực quản |
thực quản |
|
|
|
|
Dị dạng mạch máu |
Vỡ, dãn tĩnh mạch thực quản |
|
|
|
|
Rối loạn đông máu |
Dị dạng mạch máu |
|
|
|
|
|
Rối loạn đông máu |
* Xuất huyết tiêu hóa dưới:
Thường gặp lồng ruột, túi thừa Meckel, nứt hậu môn, polype đại tràng , dị dạng mạch máu.
Sơ sinh |
Trẻ em |
|
Viêm ruột nhiễm trùng |
Viêm ruột nhiễm trùng |
|
Dị ứng sữa |
Nứt hậu môn |
|
Lồng ruột |
Polype đại tràng |
|
Nứt hậu môn |
Lồng ruột |
|
Dị sản hạch limphô |
Xoắn ruột |
|
Xoắn ruột |
Túi thừa Meckel |
|
Viêm ruột hoại tử |
Henoch Scholein |
|
Túi thừa Meckel |
Dị dạng mạch máu |
|
|
H/c tán huyết urê huyết |
|
|
Bệnh viêm ruột |
|
|
|
3. CHẨN ĐOÁN
3.1.Lâm sàng
-Nôn máu, ia phân máu: số lượng, tính chất.
- Triệu chứng kèm: sốt, đau bụng (loét dạ dày tá tràng).
-Tiền sử: Dùng thuốc gây tổn thương dạ dày: Aspirin, kháng viêm non-steroide, corticoides. Bệnh dạ dày tá tràng, xuất huyết tiêu hóa, bệnh gan và huyết học (xuất huyết giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu bẩm sinh). Có uống các thuốc làm phân có màu đen: sắt, bismuth…
-Dấu hiệu thiếu máu nặng.
-Khám vùng mũi hầu để loại trừ nguyên nhân xuất huyết từ vùng mũi
hầu.
-Tìm dấu bầm máu, ban máu.
-Khám bụng loại trừ nguyên nhân ngoại khoa như lồng ruột (khối u, dấu hiệu tắc ruột), bệnh lý gan (gan lách to, tuần hoàn bàng hệ, vàng da vàng mắt),
đau vùng thượng vị.
-Khám trực tràng nếu xuất huyết tiêu hóa dưới: xác định chẩn đoán và xem tính chất phân, tìm sang thương như polype, nứt hậu môn.
3.2.Cận lâm sàng:
-CTM, đếm tiểu cầu, dung tích hồng cầu.
-Đông máu toàn bộ.
-Siêu âm bụng, X-quang bụng không chuẩn bị. Xquang dạ dày tá tràng cản quang hoặc chụp đại tràng cản quang.
-Nội soi cấp cứu nếu có chỉ định (xem phần chỉ định nội soi cấp cứu).
3.3.Chẩn đoán xác định
* Xuất huyết tiêu hóa trên:
-Đau bụng
-Nôn máu, hoặc sonde dạ dày ra máu
-Nếu không có hai dấu hiệu trên cũng cần nghĩ đến nếu tiêu phân đen hoặc tiêu máu đỏ tươi ồ ạt.
-Viêm loét dạ dày: Tiền sử đau bụng vùng thường vị lúc đói, uống thuốc kháng viêm, corticoide, aspirine
-Vỡ dãn tĩnh mạch thực quản
+Tiền sử: viêm gan, xơ gan, vàng da xuất huyết tái phát +Lâm sàng: gan lách to, cổ chướng.
+Xét nghiệm: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu, transaminase tăng
* Xuất huyết tiêu hóa dưới:
Tiêu phân đen sệt hay máu đỏ hoặc thăm trực tràng có máu.
4. ĐIỀU TRỊ
4.1. Nguyên tắc điều trị
-Nhịn ăn uống
-Bồi hoàn thể tích máu mất.
-Nội soi tiêu hóa để chẩn đoán và điều trị cầm máu.
-Tìm và điều trị nguyên nhân.
4.2. Bệnh nhân có sốc, thiếu máu nặng:
-Thở oxy qua cannula mũi hay mask.
-Thiết lập hai đường truyền tĩnh mạch lớn.
-Lấy máu thử Hct, nhóm máu. Nếu Hct bình thường vẫn không loại trừ mất máu cấp.
-Truyền nhanh Lactate Ringer hay nước muối sinh lý 20 mL/kg/15 phút, sau đó 20 mL/kg/giờ cho đến khi có huyết áp.
-Truyền máu toàn phần 20 mL/kg/giờ nếu Hct < 30% và bệnh nhân tiếp tục ói máu.
-Nhịn ăn.
-Rửa dạ dày với nước muối sinh lý để cầm máu hiện nay không dùng vì có thể gây tăng xuất huyết do ngăn cản cục máu đông thành lập ở vị trí chảy máu.
-Trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa trên nghi do viêm loét dạ dày tá tràng: Thuốc ức chế bơm proton :
+Omeprazole tĩnh mạch trong 3 ngày sau đó chuyển sang đường uống.
+Thuốc thay thế Ranidine 1-2mg/kg/liều TMC, mỗi 6 - 8 giờ (tối đa 50
mg).
+ Omeprazol là thuốc chọn lựa hiệu quả hơn Ranitidine..
-Trong trường hợp xuất huyết tiêu hóa do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản
+Octreotide: Sandostatine tổng hợp cõ tác dụng làm giảm áp lực tĩnh mạch cửa, co mạch nội tạng nên làm giảm xuất huyết liều 1-2 mg/kg tiêm tĩnh mạch chậm sau đó 1mg/kg/ giờ, 0,25 mg/kg/giờ.
-Đặt sonde Sengstaken – Blackmore: hiện nay từ khi có phương tiện nội soi thì ít dùng vì ít hiệu quả và nhiều biến chứng nguy hiểm.
-Vitamine K1: chỉ định trong các trường hợp bệnh lý gan, rối loạn đông máu, liều 1 mg/kg TB hay TM (tối đa 10 mg).
-Huyết tương đông lạnh trong trường hợp rối loạn đông máu: 10 mL/kg
TTM.
-Nội soi tiêu hóa:
+Hội chẩnđể nội soi tiêu hóa
+Thường sau 12-24 giờ khiổn định huyết động học và tình trạng xuất
huyết.
+Nội soi cấp cứu để cầm máu khi thất bại điều trị nội khoa, tiếp tục xuất huyết ồ ạt, huyết động học không ổn định .
-Ngoại khoa: Phẫu thuật cầm máu khi thất bại với các phương pháp nội khoa và nội soi cầm máu hoặc tổng lượng máu truyền > 85 ml/kg.
4.3. Bệnh nhân ổn định: Không sốc, chảy máu ít, toàn trạng chung ổn:
-Tạm nhịn ăn trong khi xem xét chỉ định nội soi và phẫu thuật.
-Không rửa dạ dày.
-Tìm và điều trị nguyên nhân
+Omeprazole tĩnh mạch hoặc uống kết hợp thuốc diệt HP nếu có bằng chứng nhiễm ( sinh thiết, test thở hoặc test phát hiện kháng nguyên trong phân).
+Xem xét chỉ định nội soi tiêu hóa điều trị: thời điểm thường là sau 24 giờ nội soi tiêm cầm máu Adrenaline hoặc tiêm xơ (vỡ dãn tĩnh mạch thực quản)
+Nghi túi thừa Meckel: xem xét chỉ định nội soi ổ bụng...
+Lồng ruột, polype: phẫu thuật.
4.4. Chỉ định nội soi tiêu hóa
-Xuất huyết tiêu hóa nặng cần truyền máu hoặc đe dọa tính mạng
-Xuất huyết tiêu hóa tái phát.
-Cấp cứu khi: Thường xuất huyết tiêu hóa trên ở trẻ em tự cầm sau điều trị nội khoa vì thể hiếm khi cần nội soi cấp cứu.
Nội soi tiêu hóa: Cần phải ổn định dấu hiệu sinh tồn trước và không có rối loạn đông máu nặng.
4.5. Chỉ định phẫu thuật
-Bệnh lý ngoại khoa: Lồng ruột, polype, túi thừa Meckel, ruột đôi.
-Thất bại điều trị nội khoa và nội soi cầm máu, còn xuất huyết khi lượng máu truyền trên 85 ml/kg.
5.TIẾN TRIỂN- TIÊN LƯỢNG:
-Tiến triển: Ỉa phân đen có thể vẫn còn ở ngày 3-5 sau khi ngưng xuất huyết tiêuhóa.
-Tiên lượng: thường tự hết
Tỉ lệ tái phát cao gần 40%
Hiếm phẫu thuật (5%) từ khi áp dụng nội soi tiêu hóa cầm máu.
6. PHÒNG NGỪA
-Viêm loét dạ dày: tránh uống thuốc kháng viêm, Aspirine.
-Dãn tĩnh mạch thực quản: Điều trị nguyên nhân
(Lượt đọc: 12079)
Tin tức liên quan
- LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM
- PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY DO HELICOBACTE PYLORI TẠI BỆNH VIỆN
- BỆNH SUY DINH DƯỠNG DO THIẾU PROTEIN - NĂNG LƯỢNG
- BỆNH CÕI XƯƠNG DO THIẾU VITAMIN D Ở TRẺ EM
- BÉO PHÌ Ở TRẺ EM
- TEO ĐƯỜNG MẬT BẨM SINH
- TIẾP CẬN SUY GAN CẤP Ở TRẺ EM
- NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG TIỂU (NTĐT)
- HỘI CHỨNG THẬN HƯ TIÊN PHÁT Ở TRẺ EM
- VIÊM CẦU THẬN CẤP Ở TRẺ EM
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều