PHÁC ĐỒ GÂY MÊ VÀ XỬ TRÍ Ở BỆNH NHÂN CÓ BỆNH PHỔI MẠN TÍNH
PHÁC ĐỒ GÂY MÊ VÀ XỬ TRÍ Ở BỆNH NHÂN CÓ BỆNH PHỔI MẠN TÍNH
1. Phân loại :
1.1. Bệnh phổi, phế quản tắc nghẽn mạn tính (COPD):
+ Khí phế thũng.
+ Viêm phế quản mạn tính.
+ Hen phế quản bội nhiễm.
+ Hen phế quản.
2/ Bệnh phổi hạn chế:
+ Phù phổi.
+ Bệnh ở tổ chức kẽ.
+ Tràn dịch màng phổi.
+ Biến dạng lồng ngực.
+ Chèn ép cơ hoành.
2. Đánh giá bệnh nhân trước mổ:
2.1. Theo tiêu chuẩn lâm sàng (Roisen) :
+ Mức 0 : không khó thở đi trên nền phẳng.
+ Mức 1 :đi lâu được nhưng khi mệt thì nghỉ.
+ Mức 2 : đi 200-300m thì phải dừng.
+ Mức 3 : khó thở khi đi quãng ngắn.
+ Mức 4 : khó thở khi nghỉ.
2.2. Cận lâm sàng:
+ XQ
+ Chức năng hô hấp < 70-75%
+ FEV1 <70%
+ VEMS <70%
+ Vt <50%
+ PaCO2 >45% mmHg
3. Gây mê:
Không phẫu thuật phiên khi:
+ Bệnh nhân đang khó thở.
+ Bệnh nhân đang viêm nhiễm đường hô hấp.
3.1. Tiền mê : Thận trọng.
3.2. Khởi mê:
- Duy trì mê:
+ Ưu tiên thuốc Ketamine, Profofol.
+ Giãn cơ: Thận trọng khi dùng Tracicum, D-tubocuarin.
+ Giải giãn cơ: Thận trọng khi dùng Neostigmin.
3.3. Hô hấp nhân tạo:
+ Vt: 10-12ml/kg.
+ F: 8-10l/phút.
+ I/E: 1/3-1/4.
3.4. Rút ống NKQ khi bệnh nhân thở tốt, tránh khi bệnh nhân quá tỉnh
(Lượt đọc: 4359)
Tin tức liên quan
- Tiêu điểm
- Tin đọc nhiều